So sánh cầm cố và thế chấp, cách phân biệt 2 hình thức ra sao?

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi giao kết hợp đồng dân sự, các bên chủ thể trong hợp đồng luôn mong muốn đạt được những lợi ích mà mình hướng đến. Tuy nhiên, để tránh những thiệt hại có thể xảy ra, cũng như để kiểm soát được rủi ro, tối đa hóa được lợi ích thì bên có quyền đặc biệt quan tâm đến năng lực, khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.

Đó chính là một trong các tiền đề quan trọng cho sự ra đời của chế định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, mà cầm cố và thế chấp tài sản là hai biện pháp bảo đảm thường được sử dụng nhiều nhất. Nhưng cầm cố và thế chấp có những đặc điểm gì chung? Chúng khác nhau như thế nào? Qua bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn làm rõ được vấn đề So sánh cầm đồ và thế chấp tài sản.

Cầm cố tài sản là gì?

Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Cơ sở pháp lý (CSPL): Điều 309 BLDS 2015.

Chủ thể tham gia: Bên cầm cố, bên nhận cầm cố như F88

Bản chất của cầm cố là có sự bàn giao tài sản. Dựa theo: Điều 309 BLDS 2015.

Hình thức yêu cầu: Phải được lập thành văn bản.

Đối tượng: Thường là bất động sản, các loại giấy tờ có giá trị như trái phiếu, cổ phiếu, và các loại tài sản khác ví dụ như phương tiện di chuyển,..

Hiệu lực: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Dựa theo: Điều 310 BLDS 2015.

Nghĩa vụ của bên nhận Cầm cố tài sản:

  • Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố. Nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
  • Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
  • Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

Quyền của bên nhận Cầm cố tài sản:

  • Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
  • Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
  • Lãi suất cầm đồ phải hợp pháp theo nhà nước quy định.

Thế chấp tài sản là gì?

Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.

CSPL: Điều 317 BLDS 2015

Chủ thể tham gia: Bên thế chấp, bên nhận thế chấp, bên thứ 3 giữ tài sản thế chấp (nếu có).

Bản chất của thế chấp là không có sự chuyển giao về tài sản. Dựa theo: Điều 317 BLDS 2015.

Hình thức yêu cầu: Phải được lập thành văn bản.

Đối tượng: Bất động sản, động sản, quyền tài sản.

Hiệu lực: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Dựa theo: Điều 319 BLDS 2015.

Nghĩa vụ của bên nhận Thế chấp tài sản:

  • Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
  • Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.

Quyền của bên nhận Thế chấp tài sản:

  • Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
  • Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
  • Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
  • Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
  • Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

So sánh cầm đồ và thế chấp, giống như ở điểm nào?

Cầm cố và Thế chấp đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Bộ luật Dân sự nên hai biện pháp này có khá nhiều điểm giống nhau. Cụ thể, có thể kể đế như là:

Về hình thức: Thỏa thuận cầm cố, thế chấp tài sản giữa các bên được lập thành hợp đồng dưới dạng văn bản.

Về hiệu lực của thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Thời điểm chấm dứt thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Chấm dứt trong 04 trường hợp bao gồm:

  • Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố/thế chấp chấm dứt.
  • Việc cầm cố/thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
  • Tài sản cầm cố/thế chấp đã được xử lý.
  • Theo thoả thuận của các bên.

Trên đây là những thông tin so sánh cầm đồ và thế chấp mà mình muốn gửi tới các bạn. Cả cầm cố và thế chấp đều là các hình thức huy động tài chính hợp pháp khi bạn cần tiền. Ngoài ra bạn có nhu cầu có thể sử dụng app vay tiền online để huy động vốn khi cần gấp hoặc hỏi vay tiền người thân một cách khéo léo.

Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích được cho các bạn khi cần tìm hiểu về so sánh giữa cầm cố và thế chấp, nếu có bất cứ câu hỏi nào đừng ngần ngại gửi cho tôi để được giải đáp nhé!